Japanese: Bài 31 & 32 & 33


Khóa học qua video:
Lập trình Python All Lập trình C# All SQL Server All Lập trình C All Java PHP HTML5-CSS3-JavaScript
Đăng ký Hội viên
Tất cả các video dành cho hội viên
BÀI 31:                い ち ど
もう一度やってみます
MÔ ICHIDO YATTE MIMASU

 

ぶちょう
部⻑
Trưởng ban
                               しりょう
さっきの資料、グラフをつけたらどうかな?
                                            み                                        おも
そうすれば、やすくなると思いますよ。

 
  SAKKI NO SHIRYÔ, GURAFU O TSUKETARA DÔ KA NA?
SÔ SUREBA, MIYASUKU NARU TO OMOIMASU YO.
Sao cậu không đưa đồ thị minh họa vào tài liệu lúc nãy?
Nếu làm như thế, tôi nghĩ sẽ dễ xem hơn đấy.
クオン
Cường
わかりました。
           いちど
もう一度やってみます。


 
  WAKARIMASHITA.
MÔ ICHIDO YATTE 
MIMASU.
Vâng ạ.
Tôi sẽ thử làm lại.

 

GHI NHỚ
¾ Thử làm việc gì đó: động từ đuôi –te + mimasu
Ví dụ:
tsukatte mimasu (dùng thử)
¾ Dễ làm việc gì đó hơn: động từ bỏ đuôi –masu + yasuku narimasu
Ví dụ:
wakarimasu (hiểu) wakari yasuku narimasu (dễ hiểu hơn)



BÀI 32:      
 
                  ちょうさ
モニター調査をしてはいかがでしょうか?
MONITÂ CHÔSA O SITê WA IKAGA DESHÔ KA?

 

クオン
Cường
しょうひん       みりょく          し                                 ひつよう
商 品の魅を知ってもらう必要があります。
がいこくじん        たいしょう                                 ちょうさ
外国人を対 象にモニター調査をしてはいかがでしょうか?

 
  SHÔHIN NO MIRYOKU O SHITTE MORAU HITSUYÔ GA ARIMASU.
GAIKOKUJIN O TAISHÔ NI MONIT CHÔSA O
SITÊ WA IKAGA DESHÔ KA?
Chúng ta cần giới thiệu với khách hàng về những điểm hấp dẫn của sản phẩm.
Mọi người thấy việc khảo sát ý kiến khách hàng chọn lọc với đối tượng là người nước ngoài thì thế nào ạ?
さ と う
佐藤
Satô
コストがかかりすぎます。  
  KOSUTO GA KAKARISUGIMASU. Chi phí quá tốn kém.
ぶちょう
部⻑
Trưởng ban
                       かれ              この                 し
でも、彼らの好みを知るチャンスですよ。
 
  DEMO, KARERA NO KONOMI O SHIRU CHANSU DESU YO. Nhưng đó là cơ hội để biết được sở thích của họ đấy.

 

GHI NHỚ
¾ Gợi ý hoặc đề xuất: động từ thay đuôi –masu bằng đuôi –te + wa ikaga deshô ka= “__ thì thế nào?”
¾ Diễn tả sự quá mức: động từ thay đuôi –masu bằng sugimasu
Ví dụ:
jikan ga kakarimasu jikan ga kakari sugimasu = “mất nhiều thời gian quá”

 

JÔTATSU NO KOTSU
Bí quyết sống ở Nhật Bản

“Dọn dẹp bàn thì thế nào nhỉ?”
Các công ty sử dụng lao động nước ngoài thường có chương trình đào tạo nhân viên mới cách ăn nói và ứng xử theo phong cách điển hình của Nhật Bản. Tuy vậy, vẫn xảy ra tình huống không hiểu đúng ý do cách nói mơ hồ đặc trưng của người Nhật.

Ví dụ, một cấp trên thấy nhân viên người nước ngoài để bàn làm việc bừa bộn bèn nói kirei ni shitara? “Dọn dẹp bàn thì thế nào nhỉ?”. Ngày hôm sau, bàn làm việc của nhân viên vẫn bừa bộn như thế. Cấp trên nói câu kia là muốn nói rằng, “Sao cậu không dọn dẹp bàn ngay đi, khách đến mà thấy bàn làm việc bừa bộn như thế thì sẽ rất khó nhìn”, nhưng người nhân viên đã không hiểu đúng ý của cấp trên, tưởng câu kirei ni shitara? chỉ là câu nói bình thường. Có lẽ, cấp trên phải chỉ thị rõ ràng là “Trên bàn không được để cái gì khác ngoài máy tính cá nhân”.

Nghệ thuật làm việc ở Nhật Bản là phải hiểu được ẩn ý đằng sau những câu nói mơ hồ.



BÀI 33:      
 
や ま だ                 み
山田さんにてもらってください
YAMADA-SAN NI MITE MORATTE KUDASAI

 

ぶちょう
部⻑
Trưởng ban
                              き か く し ょ          け  い り  ぶ          たかはし                      おく
さっきの企画書、経理部の高橋さんにってくれる?
 
  SAKKI NO KIKAKUSHO, KEIRI-BU NO TAKAHASHI-SAN NI OKUTTE KURERU? Cậu có thể gửi đề xuất lúc nãy đến cô Takahashi ở bộ phận kế toán giúp tôi được không?
クオン
Cường
               まえ                           い ち ど    め        とお
その前に、もう一度を通してほしいんですが
 
  SONO MAE NI, MÔ ICHIDO ME O TÔSITÊ HOSHII N DESU GA… Trước khi gửi đi, nhờ anh xem lại cho tôi một lần nữa…
ぶちょう
部⻑
Trưởng ban
                              いま                で
ごめん。今から出かけるので、
や ま だ                        
山田さんにてもらってください。
 
  GOMEN. IMA KARA DEKAKERU NODE,
YAMADA-SAN NI MITE MORATTE KUDASAI.
Xin lỗi. Bây giờ tôi phải đi,
nên cậu hãy nhờ cô Yamada xem giúp cho.

 

GHI NHỚ
¾ Ai đó làm gì cho mình:
động từ đuôi –te + kuremasu
động từ đuôi –te + moraimasu
Ví dụ:
kare wa watashi o tetsudatte kuremashita = “anh ấy đã giúp tôi”
watashi wa kare ni tetsudatte moraimashita = “tôi được anh ấy giúp”

 

JÔ TATSU NO KOTSU
Bí quyết sống ở Nhật Bản

 

Để giao tiếp tốt hơn
Ở Nhật Bản, chữ Hòa cũng được áp dụng trong công việc. Điển hình là câu o-kage sama decó nghĩa là “nhờ có anh/chị”. Ví dụ: “Nhờ có anh mà chúng tôi có được hợp đồng này”. Mặc dù thực tế, có thể bạn là người có công chính, nhưng bạn vẫn nói o-kage sama de để thể hiện thái độ đánh giá cao sự hợp tác của những người xung quanh.

Nếu bắt đầu câu chuyện bằng những từ như zannen nagara… “Thật tiếc là…” thì người nghe có thể hiểu được bạn sắp cho họ biết tin gì đó không tốt lành lắm.

Ossharu tôri desu ga… nghĩa đen là “Những gì anh chị nói là đúng, nhưng…”. Đây là câu mở đầu khi trình bày ý kiến phản biện, với hàm ý “Tôi rất hiểu những gì anh/chị nói, nhưng….”.

Nếu dùng các mẫu câu này một cách thuần thục, thì bạn có thể được coi là một nhân viên thực thụ rồi.

» Tiếp: Bài 34 & 35 & 36
« Trước: Bài 28 & 29 & 30
Khóa học qua video:
Lập trình Python All Lập trình C# All SQL Server All Lập trình C All Java PHP HTML5-CSS3-JavaScript
Đăng ký Hội viên
Tất cả các video dành cho hội viên
Copied !!!