Java: Điều kiện if-else


Khóa học qua video:
Lập trình Python All Lập trình C# All SQL Server All Lập trình C All Java PHP HTML5-CSS3-JavaScript
Đăng ký Hội viên
Tất cả các video dành cho hội viên

Điều kiện if-else dùng trong trường hợp muốn rẽ nhánh chương trình theo điều kiện. Ví dụ, nếu biến nguyên n chia hết cho 2 thì suy ra n là số chẵn, ngược lại n là số lẻ. Có nhiều dạng rẽ nhánh khác nhau, dưới đây ta sẽ tìm hiểu những dạng điều kiện if - else khác nhau để có thể áp dụng vào từng trường hợp cụ thể thực tế.

1. if không có else

Cú pháp:

if(Điều_kiện) {
  Khối_lệnh;
}

Theo cú pháp trên, Khối_lệnh chỉ được thực hiện khi Điều_kiện là đúng, còn không thì bỏ qua khối lệnh. Trong trường hợp khối lệnh chỉ có duy nhất một lệnh thì ta có thể bỏ qua cặp ngoặc xoắn ({}).

Điều_kiện ở đây có thể là một điều kiện đơn hoặc cũng có thể bao gồm nhiều điều kiện sử dụng các phép toán Logic. Ví dụ:

int n=5;
if(n%2==1) { //điều kiện này đúng,
  System.out.printf("%d là số lẻ", n); //nên khối lệnh sẽ được thực hiện.
}

2. if - else thông thường

Cú pháp:

if(Điều_kiện) {
  Khối_lệnh1;
}
else {
  Khối_lệnh2;
}

Theo cú pháp trên, nếu Điều_kiện là đúng thì thực hiện Khối_lệnh1, không đúng thì thực hiện Khối_lệnh2. Ví dụ:

int m=6;
if(m%2 != 0){ //điều kiện này sai,
  System.out.printf("%d là số lẻ", m); //nên khối lệnh này không được thực hiện.
}
else{
  System.out.printf("%d là số chẵn", m); //vậy thì khối lệnh này sẽ được thực hiện.
}

Ví dụ dưới đây sẽ áp dụng if-else để xác định một số N bất kỳ nào đó có phải là số nguyên hay không. Số nguyên là số có phần thập phân bằng 0 hoặc phần nguyên của số đó bằng chính nó, ví dụ như 5.0 được coi là số nguyên vì phần thập phân bằng 0 hay phần nguyên của nó (là 5) bằng chính nó (5.0).

package songuyen;

import java.util.Scanner;

/**
 *
 * @author dtlong
 */
public class SoNguyen{

    public static void main(String[] args) {
        float N;
        Scanner sc = new Scanner(System.in);
        System.out.print("Mời bạn nhập 1 số bất kỳ: ");
        N = sc.nextFloat();
        if (N % 1 == 0) { //nếu N chia hết cho 1 (phần dư của N cho 1 bằng 0)
            System.out.printf("%.0f là số nguyên", N); //thì N là số nguyên
        } else { 
            System.out.printf("%f không phải là số nguyên", N);
        }
    }

}

3. Nhiều if-else

Loại điều kiện này được sử dụng trong trường hợp có nhiều điều kiện rẽ nhánh và thường có dạng như sau:

if(Điều_kiện_1){
  Khối_lệnh_1;
}
else if(Điều_kiện_2){
  Khối_lệnh_2;
}
...
else if(Điều_kiện_n){
  Khối_lệnh_n;
}
else{
  Khối_lệnh;
}

Theo cú pháp này, nếu Điều_kiện_i nào đúng thì Khối_lệnh_i của if tương ứng sẽ được thực hiện, tất cả các khối lệnh khác sẽ bị bỏ qua.

Trong trường hợp tất cả các điều kiện đều sai thì Khối_lệnh của else nằm cuối cùng sẽ được thực hiện. Ví dụ sau sẽ xác định loại học lực dựa trên biến diemtrungbinh:

package diemtrungbinh;

import java.util.Scanner;

/**
 *
 * @author dtlong
 */
public class DiemTrungBinh {

    public static void main(String[] args) {
        Scanner sc = new Scanner(System.in);
        float diemtrungbinh;

        System.out.print("\nMời bạn nhập điểm trung bình: ");
        diemtrungbinh = sc.nextFloat();
        if (diemtrungbinh >= 9) {
            System.out.println("Xuất sắc");
        } else if (diemtrungbinh >= 8) {
            System.out.println("Giỏi");
        } else if (diemtrungbinh >= 6.5) {
            System.out.println("Khá");
        } else if (diemtrungbinh >= 5) {
            System.out.println("Trung bình");
        } else { //nếu tất cả các điều kiện trên đều sai
            System.out.println("Học lực yếu"); //thì khối lệnh này sẽ được thực hiện
        }
    }

}

4. if lồng

if lồng có nghĩa là if nằm trong if, hay trong if này lại có if khác. Dưới đây là một dạng if lồng:

if(Điều_kiện){
  if(Điều_kiện_1){
    Khối_lệnh_1;
  }
  if(Điều_kiện_2){
    Khối_lệnh_2;
  }
  else{
    Khối_lệnh_3;
  }
}
else{
  Khối_lênh;
}

Theo dạng trên thì trong if ngoài có 2 if. Vấn đề có thể nảy sinh là phải nhận diện rõ else nào đi với if nào để thiết lập đúng cho các điều kiện rẽ nhánh.

Bạn cần nhớ quy tắc sau:

"else sẽ đi với if gần nó nhất nhưng phải nằm trong cùng một khối lệnh".

Theo dạng trên thì cặp else và if có màu xanh (green) sẽ đi với nhau, cặp else và if màu đỏ (red) sẽ đi với nhau.

Ví dụ, sử dụng ngôn ngữ lập trình C để giải phương trình bậc hai: ax2 + bx + c = 0. Để giải được phương trình bậc hai thì ta cần phải có ba dữ liệu là ba hệ số a, b và c. Sau đây là đoạn mã thực hiện chương trình:

// Bài toán giải phương trình bậc hai: ax2 + bx + c = 0

package ptb2;

import java.util.Scanner;

/**
 *
 * @author dtlong
 */
public class PTB2 {

    public static void main(String[] args) {
        Scanner sc = new Scanner(System.in);
        float diemtrungbinh;
        float a, b, c, delta, x1, x2;
        System.out.print("Nhập hệ số a: "); //trước tiên yêu cầu người dùng nhập vào các hệ số a
        a = sc.nextFloat();
        System.out.print("Nhập hệ số b: "); //hệ số b
        b = sc.nextFloat();
        System.out.print("Nhập hệ số c: "); //và hệ số c
        c = sc.nextFloat();
        if (a == 0) { //nếu a bằng 0 thì
            if (b == 0) { //nếu b bằng 0 thì
                if (c == 0) { //nếu c bằng 0 thì
                    System.out.println("Phương trình vô số nghiệm!"); //in ra phương trình vô số nghiệm
                } else {
                    System.out.println("Phương trình vô nghiệm!"); //nếu không thì in ra phương trình vô nghiệm
                }
            } else { //trường hợp b khác 0
                System.out.printf("Phương trình có một nghiệm, x = %g", -c / b); //thì phương trình có nghiệm -c/b
            }
        } else { //trường hợp a khác 0 thì
            delta = b * b - 4 * a * c; //trước tiên tính biệt thức delta
            if (delta < 0) { //nếu delta âm
                System.out.println("Phương trình vô nghiệm!"); //thì phương trình vô nghiệm
            } else if (delta == 0) { //nếu không thì nếu delta bằng 0
                System.out.printf("Phương trình có nghiệm kép, x1 = x2 = %g", -b / (2 * a)); //thì phương trình có nghiệm kép bằng -b/(2*a)
            } else { //trường hợp còn lại (tức là delta dương)
                System.out.println("Phương trình có hai nghiệm phân biệt:"); //thì khẳng định phương trình có hai nghiệm phân biệt
                x1 = (float) (-b + Math.sqrt(delta)) / (2 * a); //tính nghiệm x1
                x2 = (float) (-b - Math.sqrt(delta)) / (2 * a); //tính nghiệm x2
                System.out.printf("x1 = %f%n", x1); //rồi in ra x1
                System.out.printf("x2 = %f%n", x2); //và x2.
            }
        }
    }

}

Xem thêm

» Tiếp: Điều kiện switch-case
« Trước: Bài tập Java cơ bản
Khóa học qua video:
Lập trình Python All Lập trình C# All SQL Server All Lập trình C All Java PHP HTML5-CSS3-JavaScript
Đăng ký Hội viên
Tất cả các video dành cho hội viên
Copied !!!