CodeIgnitor: Form Helper - Phần 3
Giải phóng thời gian, khai phóng năng lực
form_button($data,$content,$extra)
Tham số: |
|
---|---|
Trả về: | Thẻ <button></button> |
Kiểu trả về: |
string |
Hàm này dùng để tạo thẻ <button>. Ví dụ:
echo form_button('name','content');
// Sẽ tạo ra:
<button name="name" type="button">Content</button>
Bạn cũng có thể truyền một mảng thuộc tính cho hàm để tạo các thuộc tính cho nút lệnh như sau:
$data = array(
'name' => 'button',
'id' => 'button',
'value' => 'true',
'type' => 'reset',
'content' => 'Reset'
);
echo form_button($data);
// Sẽ tạo ra:
<button name="button" id="button" value="true" type="reset">Reset</button>
Nếu bạn muốn chứa code JavaScript chẳng hạn, trong thuộc tính sự kiện thì ta có thể làm như sau:
$js = 'onClick="some_function()"';
echo form_button('mybutton', 'Click Me', $js);
form_close($extra)
Tham số: |
$extra (string) – Đưa thêm nội dung vào sau thẻ đóng </form> |
---|---|
Trả về: |
Thẻ </form> |
Kiểu trả về: |
string |
Hàm này tạo thẻ đóng </form>. Nếu đối số của hàm tồn tại thì nội dung trong đối số sẽ được đặt sau thẻ đóng này. Ví dụ:
$string = '</div></div>';
echo form_close($string);
// Sẽ tạo ra: </form></div></div>
set_value($field,$default,$html_escape)
Tham số: |
|
---|---|
Trả về: |
Giá trị của thẻ (trong thuộc tính value) |
Kiểu trả về: |
string |
Hàm này dùng để thiết lập giá trị cho thẻ <input> hoặc <textarea>. Tham số thứ nhất sẽ chứa tên của trường, tham số thứ hai (tùy chọn) sẽ dùng để thiết lập giá trị mặc định cho thẻ, còn tham số thứ ba (tùy chọn) dùng để tắt/bật trong việc lấy dấu nháy. Trong trường hợp cần thiết thì bạn nên sử dụng kết hợp với hàm form_input() để tránh việc trùng lặp dấu nháy. Ví dụ:
<input type="text" name="quantity" value="<?php echo set_value('quantity', '0'); ?>" size="50" />
Thẻ <input> ở trên sẽ hiển thị trong nó giá trị mặc định là 0.
set_select($field,$value,$default)
Tham số: |
|
---|---|
Trả về: |
Trả về thuộc tính 'selected' hoặc một chuỗi rỗng |
Kiểu trả về: |
string |
Hàm này sẽ tạo giá trị (tham số thứ hai) cho thẻ <option> của <select> đồng thời chỉ định có hay không (tham số thứ 3) việc sử dụng thuộc tính selected cho <option> đó. Ví dụ:
<select name="myselect">
<option value="one" <?php echo set_select('myselect', 'one', TRUE); ?> >One</option>
<option value="two" <?php echo set_select('myselect', 'two'); ?> >Two</option>
<option value="three" <?php echo set_select('myselect', 'three'); ?> >Three</option>
</select>
set_checkbox($field,$value,$default)
Tham số: |
|
---|---|
Trả về: |
Thuộc tính 'checked' hoặc chuỗi rỗng |
Kiểu trả về: |
string |
Hàm này dùng để thiết lập giá trị cho checkbox và có thiết lập hay không thuộc tính checked cho nó. Ví dụ:
<input type="checkbox" name="mycheck" value="1" <?php echo set_checkbox('mycheck', '1'); ?> />
<input type="checkbox" name="mycheck" value="2" <?php echo set_checkbox('mycheck', '2', TRUE); ?> />
set_radio($field,$value,$default)
Tham số: |
|
---|---|
Trả về: |
Thuộc tính 'checked' hoặc chuỗi rỗng |
Kiểu trả về: |
string |
Hàm này dùng để thiết lập giá trị cho radio và thiết lập checked hay không cho nó. Ví dụ:
<input type="radio" name="myradio" value="1" <?php echo set_radio('myradio', '1', TRUE); ?> />
<input type="radio" name="myradio" value="2" <?php echo set_radio('myradio', '2'); ?> />
form_error($field,$prefix,$suffix)
Tham số: |
|
---|---|
Trả về: |
Thông báo lỗi đặt trong thẻ HTML tương ứng |
Kiểu trả về: |
string |
Trả về thông báo lỗi từ thư viện Form Validation được đặt trong tên của trường tương ứng. Ta có thể tùy chọn xác định thẻ mở và thẻ đóng để bao ngoài thông báo lỗi.
Ví dụ:
// Giả sử rằng giá trị của trường 'username' là không đúng thì:
echo form_error('myfield', '<div class="error">', '</div>');
// sẽ tạo ra: <div class="error">Thông báo lỗi cho trường 'username'.</div>
validation_errors($prefix,$suffix)
Tham số: |
|
---|---|
Trả về: |
Thẻ thông báo lỗi hợp lệ của form đã được định dạng HTML |
Kiểu trả về: |
string |
Tương tự như hàm form_error(), hàm này trả về tất cả các thông báo lỗi được tạo ra từ thư viện Form Validation, trong đó mỗi thông báo lỗi đều được đặt trong thẻ mở và đóng.
Ví dụ:
echo validation_errors('<span class="error">', '</span>');
/*
Khi phát sinh lỗi thì thông báo lỗi sẽ có dạng như sau:
<span class="error">Thông báo lỗi!</span
*/
form_prep($str)
Tham số: |
$str (string) – Giá trị escape |
---|---|
Trả về: |
Giá trị escape |
Kiểu trả về: |
string |
Hàm này cho phép sử dụng HTML và các ký tự một cách an toàn (chẳng hạn như các dấu nháy) trong các phần tử của form mà không lo bị lỗi form.
Giải phóng thời gian, khai phóng năng lực