C# - C Sharp: if-else
Điều kiện if-else dùng trong trường hợp muốn rẽ nhánh chương trình theo điều kiện. Ví dụ, nếu biến nguyên n chia hết cho 2 thì suy ra n là số chẵn, ngược lại n là số lẻ. Có nhiều dạng rẽ nhánh khác nhau, dưới đây ta sẽ tìm hiểu những dạng điều kiện if - else khác nhau để có thể áp dụng vào từng trường hợp cụ thể thực tế.
1. if không có else
Cú pháp:
Theo cú pháp trên, khối_lệnh chỉ được thực hiện khi điều_kiện là đúng, còn không thì bỏ qua khối lệnh. Trong trường hợp khối lệnh chỉ có duy nhất một lệnh thì ta có thể bỏ qua cặp ngoặc xoắn {}.
điều_kiện ở đây có thể là một điều kiện đơn hoặc cũng có thể bao gồm nhiều điều kiện sử dụng các phép toán Logic. Ví dụ:
int n = 5; if (n % 2 == 1) { //điều kiện này đúng, Console.WriteLine("{0} la so le", n); //nên khối lệnh sẽ được thực hiện. }
2. if - else thông thường
Cú pháp:
Theo cú pháp trên, nếu điều_kiện là đúng (true) thì thực hiện khối_lệnh1, không đúng thì thực hiện khối_lệnh2. Ví dụ:
int m = 6; f (m % 2 != 0) { //điều kiện này sai, Console.WriteLine("{0} la so le", m); //nên khối lệnh này không được thực hiện. } else { Console.WriteLine("{0} la so chan", m); //vậy thì khối lệnh này sẽ được thực hiện. }
Ví dụ dưới đây sẽ áp dụng if-else để xác định một số N bất kỳ nào đó có phải là số nguyên hay không. Số nguyên là số có phần thập phân bằng 0 hoặc phần nguyên của số đó bằng chính nó, ví dụ như 5.0 được coi là số nguyên vì phần thập phân bằng 0 hay phần nguyên của nó (là 5) bằng chính nó (5.0).
using System; namespace ConsoleApp2 { public class SoNguyen { static void Main(String[] args) { float N; Console.Write("Moi nhap mot so bat ky: "); Single.TryParse(Console.ReadLine(), out N); if (N % 1 == 0) { //nếu N chia hết cho 1 (phần dư của N cho 1 bằng 0) Console.WriteLine("{0} la so nguyen", N); //thì N là số nguyên } else { Console.WriteLine("{0} khong phai la so nguyen", N); } } } }
3. Nhiều if-else
Loại điều kiện này được sử dụng trong trường hợp có nhiều điều kiện rẽ nhánh và thường có dạng như sau:
Theo cú pháp này, nếu điều_kiện_i nào đúng thì khối_lệnh_i của if tương ứng sẽ được thực hiện, tất cả các khối lệnh khác sẽ bị bỏ qua.
Trong trường hợp tất cả các điều kiện đều sai thì khối_lệnh của else nằm cuối cùng sẽ được thực hiện. Ví dụ sau sẽ xác định loại học lực dựa trên biến diemtrungbinh:
using System; namespace ConsoleApp2 { public class DiemTrungBinh { static void Main(String[] args) { float diemtrungbinh; Console.Write("Moi nhap diem trung binh: "); Single.TryParse(Console.ReadLine(), out diemtrungbinh); if (diemtrungbinh >= 9) { Console.WriteLine("Xuat sac"); } else if (diemtrungbinh >= 8) { Console.WriteLine("Gioi"); } else if (diemtrungbinh >= 6.5) { Console.WriteLine("Kha"); } else if (diemtrungbinh >= 5) { Console.WriteLine("Trung binh"); } else { //nếu tất cả các điều kiện trên đều sai Console.WriteLine("Yeu"); //thì khối lệnh này sẽ được thực hiện } } } }
4. if lồng
if lồng có nghĩa là if nằm trong if, hay trong if này lại có if khác. Dưới đây là một dạng if lồng:
Theo dạng trên thì trong if ngoài có 2 if. Vấn đề có thể nảy sinh là phải nhận diện rõ else nào đi với if nào để thiết lập đúng cho các điều kiện rẽ nhánh.
Bạn cần nhớ quy tắc sau:
"else sẽ đi với if gần nó nhất nhưng phải nằm trong cùng một khối lệnh".
Theo dạng trên thì cặp else và if có màu xanh (green) sẽ đi với nhau, cặp else và if màu đỏ (red) sẽ đi với nhau.
Ví dụ, sử dụng ngôn ngữ lập trình C# để giải phương trình bậc hai: ax2 + bx + c = 0. Để giải được phương trình bậc hai thì ta cần phải có ba dữ liệu là ba hệ số a, b và c. Sau đây là đoạn mã thực hiện chương trình:
using System; namespace ConsoleApp2 { public class PTB2 { static void Main(String[] args) { float a, b, c, delta, x1, x2; Console.Write("Nhap he so a: "); //trước tiên yêu cầu người dùng nhập vào các hệ số a a = Convert.ToSingle(Console.ReadLine()); Console.Write("Nhap he so b: "); //hệ số b b = Single.Parse(Console.ReadLine()); Console.Write("Nhap he so c: "); //và hệ số c Single.TryParse(Console.ReadLine(), out c); if (a == 0) { //nếu a bằng 0 thì if (b == 0) { //nếu b bằng 0 thì if (c == 0) { //nếu c bằng 0 thì Console.WriteLine("Phuong trinh vo so nghiem!"); //in ra phương trình vô số nghiệm } else { Console.WriteLine("Phuong trinh vo nghiem!"); //nếu không thì in ra phương trình vô nghiệm } } else { //trường hợp b khác 0 Console.WriteLine("Phuong trinh vo so nghiem, x = {0}", -c / b); //thì phương trình có nghiệm -c/b } } else { //trường hợp a khác 0 thì delta = b * b - 4 * a * c; //trước tiên tính biệt thức delta if (delta < 0) { //nếu delta âm Console.WriteLine("Phuong trinh vo nghiem!"); //thì phương trình vô nghiệm } else if (delta == 0) { //nếu không thì nếu delta bằng 0 Console.WriteLine("Phuong trinh co nghiem kep, x1 = x2 = {0}", -b / (2 * a)); //thì phương trình có nghiệm kép bằng -b/(2*a) } else { //trường hợp còn lại (tức là delta dương) Console.WriteLine("Phuong trinh co hai nghiem phan biet:"); //thì khẳng định phương trình có hai nghiệm phân biệt x1 = (float)(-b + Math.Sqrt(delta)) / (2 * a); //tính nghiệm x1 x2 = (float)(-b - Math.Sqrt(delta)) / (2 * a); //tính nghiệm x2 Console.WriteLine("x1 = {0}", x1); //rồi in ra x1 Console.WriteLine("x2 = {0}", x2); //và x2. } } } } }